QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 65/2005/QĐ-TTG
NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
"CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM
BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM TÀN TẬT NẶNG, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA
CHẤT ĐỘC HÓA HỌC VÀ TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án "Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010" (sau đây gọi tắt là đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010”) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của đề án:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tiến tới trợ giúp tất cả trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em theo quy định của pháp luật; từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú trên cơ sở huy động các nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
b) Các mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội, được chăm sóc thay thế tại cộng đồng và được trợ giúp về y tế, giáo dục tăng từ 30% lên 65% (bình quân mỗi năm tăng thêm 15000 trẻ em).
- Số trẻ em tàn tật nặng được chỉnh hình phục hồi chức năng tăng từ 40% lên 70%.
- Thí điểm chuyển 1000 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em tàn tật nặng đang được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước về chăm sóc ở cộng đồng thông qua các hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận nuôi con nuôi và chăm sóc tại Nhà xã hội.
- Thí điểm chuyển đổi hình thức chăm sóc tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang chăm sóc tại các “gia đình quy mô nhỏ" tại 10 cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
Đối với những nội dung mới của đề án, như Nhà xã hội tại cộng đồng và chuyển đổi hình thức chăm sóc tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang chăm sóc tại "gia đình quy mô nhỏ" tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước, thực hiện thí điểm ở giai đoạn 2005 - 2007; nhân rộng mô hình ở giai đoạn 2008 - 2010.
2. Đối tượng và phạm vi của đề án:
a) Đối tượng của đề án bao gồm:
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Trẻ em bị bỏ rơi.
- Trẻ em tàn tật nặng.
- Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
b) Phạm vi của đề án:
Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, nhưng có bước đi phù hợp với từng vùng và từng địa phương.
3. Nhiệm vụ của đề án:
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Trong giai đoạn 2005 - 2010, bình quân mỗi năm tăng thêm 15000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội tại cộng đồng, thông qua các hình thức sau đây:
- Giải quyết trợ cấp xã hội tại cộng đồng, đồng thời trợ giúp y tế, giáo dục cho 11000 trẻ em/năm.
- Vận động cộng đồng chăm sóc thay thế 4000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn/ năm dưới các hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận nuôi con nuôi và chăm sóc tại Nhà xã hội.
c) Hỗ trợ trẻ em tàn tật nặng được chỉnh hình và phục hồi chức năng.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ em tàn tật, đặc biệt cho trẻ em tàn tật nặng ở các trung tâm chỉnh hình phục hồi chức năng, kết hợp với phục hồi chức năng ở cộng đồng theo một quy trình liên thông.
- Vận động các nhà tài trợ trong và ngoài nước trợ giúp sản xuất dụng cụ chỉnh hình, phẫu thuật và phục hồi chức năng cho trẻ em tàn tật nặng.
d) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, việc làm.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, việc làm tại gia đình và nơi cư trú.
- Xây dựng mô hình hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề gắn với tạo việc làm; liên kết với doanh nghiệp, vận động các nhà tài trợ hỗ trợ thử nghiệm mô hình này ở một số địa phương.
đ) Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ văn hóa.
- Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ văn hoá. Đối với trẻ em tàn tật, tạo điều kiện có lớp học, khu năng khiếu, ấn phẩm văn hoá và chương trình thể thao riêng.
- Xuất bản một ấn phẩm văn hoá phục vụ độc giả là trẻ em khiếm thị, sản xuất một bộ phim hoạt hình và xây dựng mô hình điểm trường năng khiếu có trẻ em tàn tật theo học.
e) Thí điểm chuyển trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước về nuôi dưỡng tại cộng đồng thông qua các hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận nuôi con nuôi và chăm sóc tại Nhà xã hội.
g) Xây dựng mô hình điểm Nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cấp xã.
Nhà xã hội là một mô hình mới về chăm sóc trẻ em, do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, cử cán bộ kiêm nhiệm hoặc sử dụng tình nguyện viên quản lý Nhà xã hội. Đối với Nhà xã hội, ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, còn lại, kinh phí chủ yếu huy động từ cộng đồng. Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng Nhà xã hội trong thời gian triển khai thí điểm.
h) Triển khai thí điểm việc chuyển đổi phương thức chăm sóc tập trung trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang chăm sóc tập trung tại mô hình “gia đình quy mô nhỏ” ở các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
i) Thực hiện tập huấn cán bộ làm công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đặc biệt là cán bộ ở cấp cơ sở, về nội dung, phương pháp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, công tác xã hội, phương pháp và kỹ năng công tác xã hội.
4. Các giải pháp:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tạo phong trào chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đặc biệt tại những vùng có đông đối tượng, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.
b) Rà soát, phân loại đối tượng và nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện chính sách, cơ chế chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện đề án; tham mưu, hoạch định chính sách về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng theo hướng: Huy động mọi nguồn lực tại chỗ, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo vì trẻ em. Vận động các tổ chức, gia đình và cá nhân nhận chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
d) Tăng cường sự giám sát, đánh giá của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng tại các địa phương.
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra các địa phương trong việc thực hiện các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các nội dung của đề án.
e) Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
g) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, bao gồm các tổ chức đa phương, song phương và các tổ chức phi Chính phủ trên cả ba lĩnh vực kỹ thuật, kinh nghiệm và tài chính để trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Kinh phí: Kinh phí để thực hiện đề án được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các Bộ, ngành có liên quan:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện đề án; chỉ đạo thực hiện các nội dung của đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong đề án; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đề án.
- Tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện đề án.
2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam trong việc đẩy mạnh các hoạt động nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của đề án, hướng vào việc phòng ngừa và ngăn chặn trẻ em lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em tàn tật; hoàn thiện chính sách và chỉ đạo các trường thực hiện việc miễn, giảm học phí, các khoản đóng gúp xây dựng trường cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế tiếp tục thực hiện việc miễn, giảm viện phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ em tàn tật.
6. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương để triển khai thực hiện đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện đề án.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan huy động các nguồn vốn trong nước, vốn viện trợ và các nguồn vốn khác cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Bộ Tư pháp đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật hôn nhân và gia đình theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong và ngoài nước nhận nuôi con nuôi là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; ngăn ngừa các hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi.
9. Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp với các Đài truyền hình, Đài phát thanh, Đài phát thanh - truyền hình địa phương xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng để phát trên sóng truyền hình, phát thanh quốc gia và địa phương.
10. Các Bộ, ngành khác có liên quan chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực tham gia triển khai thực hiện đề án này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình.
12. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của đề án trên địa bàn địa phương;
b) Xây dựng các mục tiêu chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Bố trí kinh phí, nhân lực và cơ sở vật chất để thực hiện đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 647/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 (sau đây gọi là Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020) với những nội dung cơ bản sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung:
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp.
b) Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
c) Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Xây dựng chính sách, pháp luật về huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tiếp tục thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác.
3. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại một số địa phương.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
III. CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động khác (nếu có).
Điều 2. Phân công trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Đề án trên phạm vi cả nước; điều phối các hoạt động của Đề án; chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung, giải pháp đã được phân công trong Đề án này theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
2. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trong việc trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hằng năm, bố trí ngân sách để thực hiện Đề án, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Các Bộ, ngành liên quan khác, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án; nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về phát triển công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Đề án trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỐ 68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 20 THÁNG 06 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 65/2005/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM TÀN TẬT NẶNG, TRẺ EM
LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC VÀ TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2005-2010”
Căn cứ Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010” (sau đây gọi tắt là Đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”);
Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý kinh phí thực hiện Đề án như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng trợ giúp của Đề án là trẻ em dưới mười sáu tuổi, bao gồm:
a) Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi: theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện Nghị định.
b) Trẻ em tàn tật nặng bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho sinh hoạt, học tập và lao động gặp nhiều khó khăn.
c) Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học bị dị dạng, dị tật do hậu quả chất độc hoá học.
d) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS đã được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận bị nhiễm HIV/AIDS.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân và cán bộ:
- Chi công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí); xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông để cung cấp cho địa phương theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng. Mức chi tính theo sản phẩm thực hiện và phù hợp với giá cả thị trường.
- Chi tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi giải thưởng cho các cuộc thi viết bài về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Mức thưởng: Loại A: 300.000 đồng/bài; loại B: 200.000 đồng/bài; loại C: 100.000 đồng/bài.
2. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, việc làm:
a) Hỗ trợ học nghề: Trẻ em đủ 13 tuổi trở lên là đối tượng của đề án này có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề ngắn hạn, được hỗ trợ kinh phí học nghề một lần. Thời gian hỗ trợ theo số tháng thực tế đào tạo của từng nghề nhưng tổng thời gian đào tạo không quá 9 tháng, với mức tối thiểu như sau:
- Hỗ trợ cơ sở dạy nghề có trẻ em thuộc đối tượng của Đề án vào học nghề: 300.000 đồng/em/tháng.
- Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại của trẻ em: 240.000 đồng/em/tháng.
b) Hỗ trợ một lần đối với đối tượng tự giải quyết việc làm sau học nghề phù hợp với pháp luật lao động: mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/em.
Mức hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu.
3. Thí điểm chuyển trẻ em đang nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước về cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận con nuôi và chăm sóc tại nhà xã hội:
a) Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em:
- Trẻ em từ cơ sở Bảo trợ xã hội về gia đình của trẻ hoặc cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ một lần cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em để mua sắm đồ dùng cá nhân cho trẻ em mức tối đa 500.000 đồng/em.
b) Hỗ trợ cho cơ sở bảo trợ xã hội:
Hỗ trợ một lần cho các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện thí điểm chuyển trẻ em về cộng đồng mức tối đa 500.000 đồng/em để chi cho việc đi lại vận động gia đình, cá nhân nhận nuôi, hướng dẫn cách chăm sóc, thông tin liên lạc và mua quà cho trẻ.
4. Xây dựng mô hình thí điểm Nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cấp xã:
Tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” (trường hợp mô hình có hỗ trợ kinh phí của Ngân sách Trung ương phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); nhân rộng mô hình triển khai phù hợp với từng địa phương theo quy định của Đề án. Nội dung chi xây dựng “Nhà xã hội” bao gồm:
a) Chi xây dựng, sửa chữa nhà xã hội:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 300.000.000 đồng/nhà xã hội theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình nhà xã hội. Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng cấp Nhà xã hội: 260 triệu đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ em: 40 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ phần còn lại theo quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Nguồn kinh phí nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” gồm:
- Huy động từ các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài nước;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Trẻ em trong nhà xã hội được hưởng chính sách trợ giúp giáo dục, y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước như đối với trẻ em được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
d) Chi hỗ trợ cho người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” từ nguồn ngân sách địa phương, từ cộng đồng và các nguồn lực hợp pháp khác. Mức chi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5. Thí điểm chuyển đổi phương thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang mô hình “gia đình quy mô nhỏ” ở cơ sở bảo trợ xã hội tập trung:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với cơ sở bảo trợ xã hội trực thuộc Bộ; Uỷ ban nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với cơ sở bảo trợ xã hội do địa phương quản lý.
b) Đối với mô hình thí điểm của địa phương:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 500.000.000 đồng/mô hình thí điểm theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình “gia đình quy mô nhỏ”. Các nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà ở của cơ sở bảo trợ xã hội theo thiết kế các “gia đình quy mô nhỏ”: 400 triệu đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho “gia đình quy mô nhỏ”: 100 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương chi cho các hoạt động còn lại theo Quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Đối với mô hình thí điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện Đề án thí điểm trong dự toán chi thường xuyên bảo đảm xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Đề án thí điểm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
6. Hỗ trợ trẻ em tàn tật nặng chỉnh hình và phục hồi chức năng: trẻ em bị tàn tật vận động được hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 11/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010.
7. Chi cho công tác tập huấn cán bộ làm công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hướng dẫn xây dựng kế hoạch, triển khai đề án; kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung hoạt động của Đề án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Chi điều tra, khảo sát, thống kê, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Nội dung và mức chi điều tra khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi các hoạt động thu thập, xử lý xây dựng phần mềm quản lý đối tượng và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
9. Chi cho công tác nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ
1. Để được nhận các khoản hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này, gia đình có trẻ em, người giám hộ hoặc bản thân trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải làm đơn đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, gửi Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh xã hội giải quyết, trường hợp trẻ em sống trong cơ sở bảo trợ xã hội thì gửi Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội xem xét giải quyết (mẫu đơn theo phụ lục 01 đính kèm).
2. Căn cứ đơn đề nghị của gia đình hoặc bản thân trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã có ý kiến để Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh xã hội hoặc Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội xem xét giải quyết theo các quy định tại Thông tư này và các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án theo quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm lồng ghép nguồn kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010; kinh phí dạy nghề cho người tàn tật theo Thông tư số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật với nguồn lực của địa phương để thực hiện Đề án.
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2. Kinh phí thực hiện thí điểm mô hình nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ của các địa phương:
- Năm 2007, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí trong dự toán được giao để thực hiện Đề án; quản lý và thanh quyết toán kinh phí thực hiện thí điểm mô hình nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ theo quy định hiện hành.
- Từ năm 2008 trở đi, kinh phí thực hiện thí điểm nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ được thực hiện theo hình thức ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm tại địa phương, điều phối các hoạt động của Đề án theo đúng nội dung Đề án đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư liên tịch số 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 23/1/2006 hướng dẫn kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNGBỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu Đắc |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Phụ lục 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
Ngày tháng năm 200
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI HỖ TRỢ TRẺ EM THUỘC QUYẾT ĐỊNH 65
Kính gửi: UBND xã, phường/Giám đốc Cơ sở BTXH…..............
Tên tôi là: ........ . . . . . . . . . . . . . . . ......... . . . . Sinh ngày. . . . .tháng . . .. năm .
Nơi sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hiện có hộ khẩu thường trú tại :…………………………………….........................……..
……………………………………………………………………………....................…..
Có con (có cháu hoặc bản thân) tên là:
Là đối tượng (1)....................................................................................................................
Để giải quyết khó khăn của em, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết cho em được hưởng (Ghi rõ những loại hình trợ giúp.......................................................................................................................................................................................................................................................... Gia đình tôi (hoặc em) xin cam kết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. . . . . . . . . . . . . . . . .....
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ dân phố |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ . . . . . . . . . . . . |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA PHÒNG NỘI VỤ-LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (CẤP HUYỆN)
Đề nghị chi hỗ trợ cho em được hưởng (Ghi rõ loại hình trợ giúp hoặc mức trợ giúp).................................................................... . . . . . . . . . . . . . . . , gồm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..... . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....... . . .
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
(1): Ghi rõ loại đối tượng của đề án