UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4635/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 13 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Đề án “Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình 92/TTr-SKHCN ngày 19/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương” (kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành tổ chức triển khai thực hiện đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
CHỦ TỊCH
Nơi nhận: (Đã ký)
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHCN, Tổng cục TCĐLCL; Nguyễn Hoàng Sơn
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH DƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ ÁN
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4635/QĐ-UBND ngày 13/10 /2006
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) Đảng ta đã quyết định phải tiến hành cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy Nhà nước. Cải cách bộ máy Nhà nước là điều kiện và tiền đề để phát triển nền kinh tế xã hội. Cải cách hành chính được đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị và được xác định là trọng tâm của việc hoàn thiện bộ máy nhà nước.
Ngày 17 tháng 9 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Trong 4 nội dung cải cách hành chính, một số vấn đề sau đây thuộc phạm vi kỹ thuật điều hành và thủ tục hành chính:
a) Cải cách thể chế về quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
b) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính: Loại bỏ thủ tục rườm rà, chồng chéo, đảm bảo minh bạch và công bằng trong giải quyết công việc hành chính; mẫu hóa, thống nhất cả nước các loại giấy tờ liên quan tới giải quyết công việc đối với doanh nghiệp và công dân; ban hành chế độ kiểm tra cán bộ, công chức, xử lý nghiêm những người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm, khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc công việc; thực hiện cơ chế “một cửa”; qui định rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ…
c) Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp: Xác định rõ nguyên tắc làm việc và qui chế phối hợp trong sự vận hành bộ máy hành chính. Định rõ trách nhiệm, thẩm quyền người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách; loại bỏ những việc làm hình thức, giảm hội họp, giảm giấy tờ…
d) Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ công chức: Ban hành và thực hiện qui chế công vụ gắn với thực hiện Qui chế dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, tài chính...
2. Để đẩy mạnh cải cách hành chính, Chính phủ ban hành đề án “Đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005)” tại Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12/8/2003. Mục tiêu của đề án là đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính nhà nước; từng bước hiện đại hóa công sở.
Một số yêu cầu của đề án là:
a) Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách;
b) Xác định rõ nguyên tắc làm việc, qui chế hóa qui trình giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước các cấp, theo hướng mỗi việc phải có một tổ chức, một cá nhân chịu trách nhiệm;
c) Siết chặt kỷ luật kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức bằng các qui định cụ thể, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
d) Qui trình giải quyết công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước phải được chuẩn hóa và công khai hóa; hệ thống các biểu mẫu, giấy tờ hành chính được sử dụng thống nhất trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Đề án “Đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005)” do Chính phủ ban hành có 7 Tiểu đề án, trong đó Tiểu đề án 3 là “Thí điểm và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước” do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì và phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 đã được áp dụng thí điểm tại nhiều Bộ, ngành và địa phương, bước đầu đã thể hiện là một công cụ góp phần cải cách hành chính hiệu quả. Để triển khai mở rộng kết quả đã đạt được, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành công văn số 1843/BKHCN ngày 18/7/2006; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành công văn số 1029/TĐC-ĐGPH ngày 31/7/2006 đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành công văn số 3308/UBND-VX ngay 28/6/2006 chỉ đạo xây dựng Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương.
Đề án “Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương” được phê duyệt nhằm triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Quan điểm của Đề án là xem tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 như là một trong những công cụ góp phần tích cực thực hiện cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước thông qua nâng cao chất lượng công việc (xem xét, giải quyết kịp thời, đầy đủ, không gây phiền hà, không để tồn đọng những yêu cầu chính đáng, phù hợp với các chế định của công dân) và nâng cao tính chất phục vụ (có tinh thần trách nhiệm, quan tâm lợi ích của công dân, có văn hóa trong ứng xử…).
II. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ ÁN
A. Tình hình cải cách hành chính trong thời gian qua ở Bình Dương
Thực hiện cải cách hành chính theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, tỉnh Bình Dương đã đạt một số kết quả đáng kể, góp phần tăng trưởng kinh tế, xã hội, ổn định an ninh, quốc phòng .
1. Về thủ tục hành chính:
Tỉnh đã tập trung cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của công dân như nhà đất, xây dựng, hộ tịch, đầu tư, đăng ký kinh doanh…Trong đó, công tác cấp giấy phép đầu tư trong và ngoài khu công nghiệp đã được cải tiến theo hướng nhanh, gọn, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật. Triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” ở 3 huyện, thị (Dĩ An, Thuận An, thị xã Thủ Dầu Một) và 9 sở, ngành (Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh). Cấp giấy phép dự án đầu tư nước ngoài chỉ cần 1 ngày cho dự án ngoài khu công nghiệp, và 3 ngày cho dự án trong khu công nghiệp nếu không cần thoả thuận với các bộ, ngành và 15 ngày đối với các dự án cần sự thỏa thuận với các bộ ngành. Đối với dự án đầu tư trong nước, thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 7 ngày cho các doanh nghiệp, 5 ngày cho các hộ kinh doanh cá thể.
Nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai nhanh dự án sau khi được cấp phép đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh còn qui định các thủ tục hành chính sau cấp phép, trong đó có sự phối hợp của các sở, ngành: Công an, Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thuế, Hải quan, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Thương mại và Du lịch.
Mẫu hóa và thống nhất quản lý các loại mẫu đơn có liên quan đến thủ tục hành chính. Các thủ tục, qui trình, thời gian giải quyết một vụ việc cụ thể và các khoản lệ phí được niêm yết, thông báo công khai, rõ ràng, đầy đủ tại các cơ quan hành chính đã giúp công dân, tổ chức hiểu rõ chính sách, thủ tục cần thiết phải làm trong quan hệ với các cơ quan nhà nước và có điều kiện giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức.
2. Kiện toàn, sắp xếp bộ máy:
Đã thực hiện việc rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, thị theo phân định điều chỉnh của Trung ương. Xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành và tiến hành bổ sung những chức năng còn bỏ sót; điều chính những chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo hoặc chưa rõ (trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về công nghiệp, điện, tài nguyên nước, nhà đất, vệ sinh môi trường, chất lượng hàng hóa…).
Qui định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành; giữa các sở ngành với các huyện/thị nhất là đối với các nhiệm vụ có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức:
Công tác quản lý và bố trí cán bộ, công chức được đổi mới và tuân theo các qui định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, đào tạo…cơ bản tuân theo qui trình và đảm bảo tiêu chuẩn. Đã từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững vàng về chính trị, có chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tiến hành điều tra, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược, qui hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và xây dựng cơ sở dữ liệu nhân sự phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan Nhà nước.
Tiến hành xây dựng chức danh tiêu chuẩn, xác định cơ cấu, biên chế gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng Sở, ngành làm cơ sở cho công tác khoán quỹ tiền lương và kinh phí quản lý hành chính.
B. Ứng dụng TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Bình Dương.
1. Áp dụng TCVN ISO 9001:2000 vào các cơ quan quản lý nhà nước được Ban chỉ đạo cải cách hành chính đưa vào chương trình công tác vào năm 2005. Để triển khai thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng khu vực 3 tổ chức hội thảo để nâng cao nhận thức cho lãnh đạo các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm trưởng ban để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi và hỗ trợ các đơn vị đang xây dựng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000. Đến nay đã có 7 đơn vị đang triển khai xây dựng, đó là: Ủy ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, Ủy ban nhân dân huyện Dĩ An, Sở Y tế, Thương Mại và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Bảo hiểm xã hội và Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn II (2006-2010) đã đặt mục tiêu đến năm 2009 phải hoàn thành việc áp dụng TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính cũng đã phân công một thành viên theo dõi, chỉ đạo.
2. Nhận xét:
a) Bước đầu đã tiến hành thí điểm mô hình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” ở một số huyện thị và sở, ban, ngành đạt kết quả khả quan: giảm được phiền hà, thời gian giải quyết một vụ việc được rút ngắn, xóa bỏ các tầng nấc trung gian…được nhân dân đồng tình ủng hộ;
b) Hình thành một đội ngũ cán bộ quen với cách làm việc theo qui trình, có sự phối hợp. Đây là một thuận lợi trong việc áp dụng TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan hành chính;
- Bên cạnh một số kết quả đạt được, cũng còn một số mặt hạn chế như:
- Cơ chế “một cửa” chỉ mới triển khai ở một số lĩnh vực, mặc dù đã có cải tiến nhưng vẫn còn phức tạp, nhất là trong lĩnh vực đất đai, nhà ở. Còn một số lĩnh vực khác như hộ khẩu, chứng minh nhân dân, các vấn đề chính sách xã hội…vẫn thực hiện theo mô hình riêng của từng cơ quan;
- Vẫn còn tình trạng trả kết quả chậm so với thời gian qui định trong biên nhận gây phiền hà cho nhân dân;
- Một số cán bộ công chức chưa am tường nghiệp vụ nên khi hướng dẫn thủ tục hành chính cho nhân dân còn sơ sài, chưa cụ thể;
- Một số lĩnh vực công tác có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp còn xảy ra tình trạng phối hợp chưa chặt chẽ, đồng bộ làm chậm tiến độ thực hiện.
C. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện TCVN ISO 9001:2000 tại Bình Dương
1. Thuận lợi:
a) Việc áp dụng TCVN ISO 9001:2000 vào cải cách hành chính nhà nước trở thành chủ trương của Chính phủ (Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ), trên cơ sở kết quả áp dụng TCVN ISO 9001:2000 vào cơ quan quản lý hành chính của các nước trên thế giới và kết quả tổng kết mô hình thí điểm ở các bộ và các địa phương trên cả nước. Tỉnh Bình Dương cũng đã đưa nội dung xây dựng TCVN ISO 9001:2000 vào kế hoạch tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn II (2006-2010), và đặc biệt là sự quan tâm và đánh giá cao vai trò của cải cách hành chính của lãnh đạo tỉnh trong việc xây dựng bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
b) Đã hình thành được một số qui trình, thủ tục hành chính và được áp dụng trong thực tiển 5 năm qua, đem lại một số kết quả, được các tổ chức và nhân dân ủng hộ;
c) Đã hình thành truyền thống đoàn kết, phối hợp, hỗ trợ giữa các Sở, ban, ngành và giữa các cấp chính quyền trong công tác, phấn đấu vì mục tiêu chung của tỉnh.
2. Khó khăn:
a) Nhận thức về TCVN ISO 9001:2000 của cán bộ, công chức của tỉnh còn hạn chế. Cũng có một số cán bộ công chức còn nghi ngờ sự hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng;
b) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan quản lý hành chính sẽ làm thay đổi tập quán, lề lối làm việc của lãnh đạo và cán bộ, công chức. Do đó đòi hỏi sự nhận thức đúng đắn, quyết tâm cao và có niềm tin của lãnh đạo, cán bộ, công chức của đơn vị đối với việc xây dựng, áp dụng hệ thống TCVN ISO 9001:2000. Lãnh đạo và cán bộ công chức phải am hiểu phương pháp và có khả năng xây dựng tài liệu để có thể thực hiện việc cải tiến trong quá trình vận hành hệ thống;
c) Sản phẩm đầu ra của đơn vị này là sản phẩm đầu vào của đơn vị khác, đòi hỏi sự phối hợp, hợp tác có trách nhiệm giữa các đơn vị trong quá trình xây dựng tài liệu, vận hành hệ thống.
III. TỔNG QUAN VỀ ISO 9000:2000
A. ISO 9000
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Organization for Standardization) ban hành lần thứ 1 năm 1987, lần thứ 2 năm 1994, lần thứ 3 năm 2000. Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức này từ năm 1977 và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đại diện thường trực của Việt Nam.
ISO 9000, trong đó ISO 9001:2000 được coi như là một công nghệ quản lý mới, nó mô tả và xác định các yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức để đảm bảo rằng sản phẩm của tổ chức luôn có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các chế định, đồng thời ISO 9001:2000 cũng là cơ sở để đánh giá khả năng của tổ chức trong hoạt động nhằm duy trì hệ thống quản lý chất lượng và không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được chuyển thành tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) gồm có các tiêu chuẩn chính thức như sau:
- TCVN ISO 9000:2000 mô tả cơ sở của hệ thống quản lý chất lượng và giải thích các thuật ngữ.
- TCVN ISO 9001:2000 qui định những yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng đối với một tổ chức.
- TCVN ISO 9004:2000 hướng dẫn cải tiến việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức.
- TCVN ISO 19011:2002 hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môi trường.
B. Lợi ích của Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 mang lại những lợi ích như sau:
1. Giảm và ngăn chặn được nhiều sai sót nhờ tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ, công chức được nâng cao và họ tự kiểm soát được các hoạt động của chính mình.
2. Tạo điều kiện để có thể xác định được nhiệm vụ đúng và cách thức để đạt được kết quả đúng.
3. Chỉ dẫn cách lập văn bản hoạt động của tổ chức một cách rõ ràng làm cơ sở cho việc giáo dục và đào tạo cán bộ, công chức và cải tiến quá trình thực hiện công việc một cách có hệ thống.
4. Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa chúng tái diễn.
5. Cung cấp các bằng chứng khách quan để có thể chứng minh chất lượng công việc của tổ chức và chứng tỏ tất cả các hoạt động của tổ chức đều ở trong tình trạng được kiểm soát.
6. Cung cấp dữ liệu để xác định sự thực hiện của quá trình tạo sản phẩm (công việc) nhằm cải tiến chất lượng, thỏa mãn ngày càng cao hơn nhu cầu của khách hàng.
C. Các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính
Tài liệu được lập thành văn bản của Hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ hành chính, về nguyên tắc có 4 mức như sau:
- Mức 1: Sổ tay chất lượng (bao gồm chính sách và mục tiêu chất lượng)
- Mức 2: Các qui trình, thủ tục (gồm các qui trình ứng với các yêu cầu bắt buộc của TCVN ISO 9001:2000 và các qui trình tác nghiệp)
- Mức 3: Các hướng dẫn công việc (để thực hiện các qui trình, thủ tục)
- Mức 4: Các tài liệu hỗ trợ (gồm những biểu mẫu, các tài liệu tham khảo, hồ sơ…để thực hiện các qui trình, thủ tục hướng dẫn công việc).
1. Sổ tay chất lượng
Sổ tay chất lượng là tài liệu tổng quát, trình bày những nội dung cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng, xác định phạm vi áp dụng; chính sách và mục tiêu chất lượng; giới thiệu hoạt động và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng; danh mục các qui trình, thủ tục ban hành…để lãnh đạo và cán bộ chủ chốt của tổ chức làm cơ sở điều hành hệ thống quản lý của mình.
2. Các qui trình (hay thủ tục)
Qui trình là tài liệu hướng dẫn cách tiến hành một công việc nhất định theo trình tự các bước cấn thiết (Ai làm, cách làm ứng với mỗi bước) theo một quá trình nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình đó được kiểm soát. Thực tế, qui trình nhằm thực hiện một quá trình nhất định nào đó như: Cấp giấy phép xây dựng; xét, cấp đăng ký kinh doanh; tiến hành một cuộc kiểm tra; tuyển dụng cán bộ, công chức…
Thường một qui trình từ khi thông qua, công bố áp dụng lần đầu (ở cuối giai đoạn xây dựng các văn bản) tới khi tạm coi là hoàn chỉnh (ở giai đoạn đánh giá, chứng nhận) phải bổ sung, sửa đổi nhiều lần. Cần thực hiện việc viết qui trình theo hướng dẫn của đơn vị tư vấn như:
a) Nhận biết yêu cầu (tức là xác định Qui trình đó là cần phải có);
b) Lãnh đạo Tổ chức phê duyệt (tức là xác nhận sự cần thiết và cho tiến hành);
c) Thu thập thông tin (về qui trình hiện hành và các thông tin liên quan khác);
d) Xây dựng dự thảo qui trình (cân nhắc những gì phải làm; sắp xếp trình tự hợp lý, văn phong đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu);
đ) Thu thập ý kiến đóng góp trong nội bộ tổ chức và những nơi có liên quan bên ngoài (gồm cả kết quả khảo sát, thử nghiệm nếu có);
e) Xét duyệt và cho phép áp dụng của lãnh đạo tổ chức;
g) Theo dõi, phân tích tình hình áp dụng để tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh.
Việc xây dựng qui trình là phần quan trọng và mất nhiều công sức nhất, cần chọn và cử cán bộ có trình độ nghiệp vụ, nắm chắc vấn đề đảm nhiệm.
Yêu cầu quan trọng nhất của việc xây dựng qui trình là gắn với cải cách hành chính (đơn giản, thuận tiện, bớt phiền hà, giảm chi phí, cơ chế “một cửa”…). Vì vậy cần tránh việc chấp nhận, hợp thức hóa hiện trạng bất hợp lý đó trong các qui trình, hướng dẫn hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức.
3. Các hướng dẫn công việc
Các hướng dẫn công việc là tài liệu chỉ dẫn chi tiết phải làm cho một công việc cụ thể. Hướng dẫn công việc thường để thực hiện một qui trình nào đó mà nội dung của hướng dẫn không thể trình bày hết trong qui trình. Trong quản lý hành chính, các hướng dẫn có nội dung phần lớn trích dẫn từ các văn bản pháp qui hay tài liệu về nghiệp vụ hoặc kỹ thuật (sơ đồ tổ chức; qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quan hệ công tác và lề lối làm việc; qui chế công tác hay hội họp…)
4. Các tài liệu hỗ trợ
Tài liệu hỗ trợ bao gồm: các biểu mẫu, các ghi chép, các tài liệu tham khảo…
IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
A. Đối tượng, mục tiêu, yêu cầu
1. Đối tượng
Đối tượng tham gia đề án gồm:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một;
b) Các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Một số Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan sự nghiệp trực tiếp phục vụ quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp khác của nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, không thuộc đối tượng của đề án này.
2. Mục tiêu
Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 ở các cơ quan thuộc đối tượng của đề án.
Từng cơ quan tham gia đề án xây dựng các qui trình xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao một cách hợp lý, phù hợp với qui định của pháp luật, tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan kiểm soát được quá trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, thông qua đó từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công.
3. Yêu cầu
Để đảm bảo thực hiện thành công đề án, từng cơ quan thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
a) Trong khi xây dựng các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng cần tích cực thực hiện cải cách hành chính và có sự phối hợp với các đơn vị có liên quan nhằm tạo đồng bộ và vận hành thông suốt của bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương;
b) Động viên tất cả cán bộ, công chức tham gia xây dựng, vận hành hệ thống quản lý chất lượng của cơ quan, trực tiếp tham gia xây dựng các văn bản, tài liệu dưới sự hướng dẫn của tổ chức tư vấn;
c) Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng sau khi được cấp giấy chứng nhận;
d) Kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến với ứng dụng công nghệ thông tin;
đ) Trong một cơ quan hành chính, cần xây dựng tất cả các qui trình xử lý các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
B. Các bước thực hiện việc áp dụng TCVN ISO 9001:2000 trong quản lý hành chính nhà nước
Bước 1: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
1. Chuẩn bị:
a) Cam kết của lãnh đạo cao nhất của cơ quan hành chính về xây dựng và thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000
b) Thành lập Ban chỉ đạo giúp lãnh đạo tổ chức xây dựng và thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng. Ban chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo làm trưởng ban và các ủy viên là trưởng (hoặc phó) các bộ phận trực tiếp liên quan.
c) Phổ biến kiến thức chung về TCVN ISO 9001:2000 cho tất cả cán bộ công chức trong cơ quan.
d) Đánh giá thực trạng, nhằm:
- Đánh giá tình hình của cơ quan so với các yêu cầu của TCVN ISO 9001:2000 áp dụng trong quản lý hành chính để thấy rõ mặt mạnh, yếu của đơn vị.
- Xác định các quá trình chính của cơ quan để trên cơ sở đó chọn lựa phạm vi áp dụng và các yêu cầu của hệ thống.
đ) Lập kế hoạch thực hiện, bao gồm:
- Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng cần xây dựng.
- Phạm vi áp dụng của hệ thống.
- Những văn bản cần xây dựng của hệ thống quản lý chất lượng (chính sách và mục tiêu chất lượng; sổ tay chất lượng; các qui trình; các hướng dẫn cần thiết; các tài liệu).
- Các yêu cầu liên quan tới: Quyết định của lãnh đạo; phân công trách nhiệm; đào tạo; cung cấp nguồn lực…
- Thời gian và tiến độ thực hiện.
2. Xây dựng hệ thống các văn bản
Bao gồm các chính sách và mục tiêu chất lượng, sổ tay chất lượng, các tài liệu, qui trình xử lý công việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bước 2: Thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng đã xây dựng
Sau khi hoàn chỉnh hệ thống các văn bản tài liệu, qui trình theo qui định tại bước 1 và được lãnh đạo cơ quan phê duyệt, hệ thống văn bản và qui trình có hiệu lực áp dụng chung trong hoạt động của cơ quan.
Hệ thống văn bản, qui trình này được rà soát, bổ sung thường xuyên qua thực tế áp dụng và kết quả đánh giá chất lượng nội bộ cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tiển của cơ quan.
Việc đánh giá chất lượng nội bộ được thực hiện sau khi áp dụng hệ thống văn bản khoảng 3-4 tháng, và việc đánh giá này theo qui trình bắt buộc của TCVN ISO 9001:2000 để xem có phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn hay không; hiệu lực và hiệu quả thế nào; những gì cần được xem xét, điều chính cho thích hợp hơn. Việc đánh giá chất lượng nội bộ sẽ được tiếp tục lần 2, 3…, và lần đánh giá sau cách lần đánh giá trước 1-2 tháng cho tới khi cơ quan tự xác nhận là hệ thống quản lý chất lượng đã được thực hiện trong thực tế đem lại hiệu quả, hiệu lực rõ rệt, không còn sai phạm lớn.
Bước 3: Đánh giá, cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Sau khi áp dụng có hiệu quả hệ thống văn bản được ban hành, lãnh đạo cơ quan đề nghị một Tổ chức chứng nhận thực hiện việc đánh giá và xác nhận mức độ phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng so với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000.
Sau khi hoàn thành việc đánh giá, Tổ chức chứng nhận cần gửi hồ sơ đánh giá về cơ quan cấp giấy chứng nhận để được xem xét và cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Bước 4: Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
Việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng là hoạt động thường xuyên của cơ quan hành chính sau khi đã xây dựng, thực hiện và được cấp giấy chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng. Hoạt động này nhằm đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng luôn được soát xét, bổ sung, sửa đổi và cải tiến cho phù hợp với tiến trình cải cách hành chính.
C. Lựa chọn tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn
Hoạt động tư vấn là hoạt động hướng dẫn, trợ giúp của tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đối với cơ quan hành chính nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng.
1. Tổ chức tư vấn
Khi lựa chọn tổ chức tư vấn, cơ quan hành chính nhà nước cần lưu ý lựa chọn các tổ chức tư vấn phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức khác có năng lực và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, được thành lập theo qui định của pháp luật.
b) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000
c) Có ít nhất 2 chuyên gia tư vấn đủ điều kiện theo qui định tại khoản 2, mục C, Phần IV của Đề án này.
d) Đã đăng ký tham gia hoạt động tư vấn với Bộ Khoa học và Công nghệ và được cấp giấy xác nhận.
2. Chuyên gia tư vấn
Chuyên gia hoạt động tư vấn phải có đủ các yêu cầu và điều kiện sau đây:
a) Đã tốt nghiệp đại học;
- Đã được đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng;
- Đã được đào tạo và cấp và cấp chứng chỉ về quản lý hành chính nhà nước;
- Có tư cách đạo đức tốt; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
đ) Đã đăng ký tham gia hoạt động tư vấn với Bộ Khoa học và Công nghệ và được cấp giấy xác nhận.
D. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận
1. Đánh giá
Hoạt động đánh giá hệ thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính nhà nước do Tổ chức chứng nhận thực hiện, nhằm xem xét, phân tích một cách có hệ thống, khách quan để xác định mức độ phù hợp của hệ thống đang thực hiện với các yêu cầu được qui định trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000.
Tổ chức chứng nhận là tổ chức độc lập có đủ năng lực tiến hành đánh giá và xác nhận hệ thống quản lý chất lượng của một cơ quan hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000. Tổ chức chứng nhận phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, được thành lập theo qui định của pháp luật;
c) Có chứng chỉ chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5956:1995 hoặc tương đương được cấp bởi một tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận là thành viên của Diễn đàn Công nhận Quốc tế IAF (International Accreditation Forum);
d) Có ít nhất 2 chuyên gia đánh giá có trình độ đại học trở lên, đã được đào tạo và có chứng chỉ đào tạo về quản lý hành chính, có tư cách đạo đức tốt, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
đ) Đã đăng ký tham gia chứng nhận tại Bộ Khoa học và Công nghệ và được cấp giấy xác nhận.
2. Cấp giấy chứng nhận
Việc cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước do Cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện trên cơ sở xem xét, thẩm định kết quả đánh giá hoặc kết quả giám sát sau chứng nhận của Tổ chức chứng nhận.
Theo qui định tại Quyết định 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
E. Tổ chức thực hiện
1. Lộ trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan quản lý hành chính tại Bình Dương
Năm 2006, triển khai thực hiện thí điểm tại một số đơn vị tự đề xuất. Tổng kết rút kinh nghiệm triển khai nhân rộng (2007-2010), triển khai ưu tiên ở các cơ quan hành chính thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến vấn đề cấp các loại giấy phép, chính sách xã hội, tài chính, thuế…
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
Sở Y tế |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
Sở Nội vụ |
Toà án nhân dân tỉnh |
Ủy ban nhân dân thị trấn Phước Vĩnh |
Sở Thương Mại và Du lịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Thanh tra tỉnh |
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh |
Ủy ban nhân dân thị trấn Dầu Tiếng |
Bảo hiểm xã hội |
Sở Tài chính |
Ban Quản lý khu công nghiệp VSIP |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh |
Trường Trung học Y tế tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Xây dựng |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Ngoại vụ |
Trường Trung học Nông lâm tỉnh |
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Văn hóa – Thông tin |
Sở Thể dục - Thể thao |
Trường Cao Đẳng Sư phạm |
Ủy ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một |
Cục Thuế |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em |
Trường THPT chuyên Hùng Vương |
Ủy ban nhân dân huyện Dĩ An |
Kho Bạc Nhà nước tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Đài Phát thanh và Truyền hình |
|
Sở Công nghiệp |
Cục Hải quan |
Cục Thống kê |
Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn |
|
|
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội |
Sở Bưu chính - Viễn thông |
Ban Thi đua khen thưởng |
|
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương |
Ủy ban nhân dân huyện Phú Giáo |
Ban Tôn giáo – Dân tộc |
|
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
|
Sở Giao thông - Vận tải |
Ủy ban nhân dân huyện Dầu Tiếng |
Chi cục Quản lý thị trưòng |
|
|
Sở Tư pháp |
Ủy ban nhân dân phường Phú Cường |
Chi cục Thú Y |
|
|
Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên |
Ủy ban nhân dân thị trấn Dĩ An |
Chi cục Bảo vệ thực vật |
|
|
Ủy ban nhân dân huyện Thuận An |
Ủy ban nhân dân thị trấn Lái Thiêu |
Chi cục Kiểm Lâm |
|
|
Ủy ban nhân dân huyện Bến Cát |
Ủy ban nhân dân thị trấn Mỹ Phước |
Ủy ban nhân dân thị trấn Uyên Hưng |
|
Các đơn vị có kế hoạch triển khai năm 2007, thì năm 2006 cần có bước chuẩn bị: Xây dựng dự toán, chọn đơn vị tư vấn.
2. Xây dựng dự toán - cấp phát – thanh quyết toán.
a. Dự toán:
Các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn căn cứ kế hoạch của đề án lập dự toán (nằm trong dự toán hoạt động hàng năm của đơn vị) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân các cấp xem xét phê duyệt.
b. Cấp phát:
Cấp phát kinh phí thực hiện theo hợp đồng cơ quan hành chính ký với đơn vị tư vấn. Chia thành 3 đợt:
- Đợt 1: 30 % sau khi ký hợp đồng.
- Đợt 2: Sau khi hệ thống quản lý chất lượng được Tổ chức chứng nhận đánh giá là hoàn chỉnh, có báo cáo kết quả đánh giá gửi Sở Khoa học và Công nghệ, Sở tổ chức kiểm tra kết quả thực tế và hồ sơ tài liệu. Có biên bản kiểm tra kết quả của Sở Khoa học và Công nghệ, mới được cấp phát 50 % kinh phí và chuyển trả đợt 2.
- Đợt 3: Cấp và chuyển trả kinh phí còn lại (20%) sau khi cơ quan hành chính được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000.
c. Thanh quyết toán:
Chứng từ gồm: Hợp đồng, Biên bản thanh lý hợp đồng, Báo cáo kết quả của đơn vị tư vấn, Biên bản kiểm tra kết quả của Sở Khoa học và Công nghệ và giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.
3. Kinh phí
a) Theo điều 11, Quyết định 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, giao cho Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chế độ chi tiêu tài chính trong việc triển khai xây dựng, thực hiện, đánh giá, cấp giấy chứng nhận, duy trì và giám sát hệ thống quản lý chất lượng. Trong khi chờ Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn cụ thể về kinh phí; Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương cho triển khai ở đơn vị nào thì Sở Tài chính cấp kinh phí thực hiện theo Chương trình hỗ trợ các tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho đơn vị đó, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tuyển chọn đơn vị tư vấn như đã thực hiện cho 7 đơn vị hiện đang xây dựng (trước tháng 8/2006).
b) Đối với 7 đơn vị đang thực hiện, Sở Tài chính tiếp tục cấp kinh phí về Sở Khoa học và Công nghệ theo dự toán (thuộc Chương trình hỗ trợ các tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến) để chuyển cho các đơn vị này theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ .
Kinh phí thực hiện được khái toán như sau:
- Kinh phí chi cho 52 đơn vị bắt đầu năm 2007 - 2010: 5.200 triệu đồng
(Bình quân chi 100 triệu đồng/đơn vị, gồm: 65 triệu đồng cho kinh phí tư vấn, 20 triệu đồng cho kinh phí chứng nhận,15 triệu đồng cho kinh phí giám sát, đánh giá duy trì hệ thống sau khi được cấp chứng nhận).
- Kinh phí chi cho 7 đơn vị đang triển khai: 600 triệu đồng.
(Vì đã chuyển một phần kinh phí).
- Kinh phí hoạt động của đề án: 30 triệu đồng/năm x 5 năm = 150 triệu đồng (do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý và chi cho các hoạt động: Hội nghị tập huấn nâng cao nhận thức, đào tạo cán bộ, trao đổi kinh nghiệm, hội nghị sơ kết - tổng kết, bồi dưỡng Ban chỉ đạo Đề án triển khai ISO hành chính, văn phòng phẩm, kiểm tra việc thực hiện…).
Tổng kinh phí dự kiến là: 5.200 + 600 + 150 = 5.950 triệu đồng.
4. Nhiệm vụ các đơn vị có liên quan
a) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức hội thảo tập huấn nâng cao nhận thức về tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 cho cán bộ, công chức trong tỉnh;
- Tổ chức đào tạo cán bộ của Sở để đủ năng lực kiểm tra việc thực hiện đề án;
- Tổng kết, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan hành chính thuộc phạm vi đề án;
- Xây dựng dự toán thực hiện các nhiệm vụ chung của đề án;
- Đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện đề án theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Đề xuất các chính sách, chủ trương, biện pháp thúc đẩy việc thực hiện đề án.
b) Sở Tài chính
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan lập dự toán, cân đối nguồn ngân sách, cấp phát kinh phí và thanh quyết toán thực hiện các đơn vị theo qui định hiện hành;
- Thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ danh sách, tiến độ cấp phát, quyết toán kinh phí hàng qúy của các cơ quan hành chính triển khai thực hiện TCVN ISO 9001:2000 để theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ.
- Triển khai hướng dẫn chế độ chi tiêu tài chính trong việc triển khai xây dựng, thực hiện, đánh giá, cấp giấy chứng nhận, duy trì, giám sát hệ thống quản lý chất lượng
c) Cơ quan hành chính triển khai thực hiện TCVN ISO 9001:2000
- Báo cáo kế hoạch thực hiện, tình hình, tiến độ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại đơn vị cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm động viên toàn thể cán bộ công chức tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, thực hiện tốt các yêu cầu tại khoản 3, mục A, Phần IV của Đề án này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng triển khai áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại đơn vị;
- Lựa chọn Tổ chức tư vấn và Tổ chức chứng nhận đủ điều kiện như qui định tại Quyết định 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Lập hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận gửi về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; phối hợp, tạo điều kiện cho Tổ chức chứng nhận thực hiện việc giám sát (định kỳ 6 tháng) hệ thống quản lý chất lượng của đơn vị trong thời gian giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BKHCN ngày 12/9/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về hoạt động tư vấn, đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 đối với cơ quan hành chính nhà nước”.
d) Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Ban chỉ đạo cải cách hành chính, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện đề án này.
đ) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
- Chỉ đạo việc phân bổ ngân sách cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn;
- Cân đối nguồn ngân sách huyện, thị xã thực hiện và thanh quyết toán kinh phí theo qui định hiện hành;
- Tổng hợp kế hoạch, tổ chức kiểm tra, phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 tại huyện, thị xã (kể cả phường, thị trấn) báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính.
e) Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
Cân đối nguồn ngân sách phường, thị trấn thực hiện và thanh quyết toán kinh phí theo qui định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để Sở tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Sơn