PHỤ LỤC- PLQT
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC TTHC THUỘC LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Hướng dẫn thực hiện các chính sách trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội .
8/7/2011, 13:15 (GMT+7)
+ Luật Người cao tuổi; Nghị định số 06/2011/NĐ-CP; Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 2 năm 2011, qui định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương khen thưởng người cao tuổi. |
1. Đối tượng 1.1 Trợ cấp xã hội thường xuyên: 1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. 2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ). 3. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. 4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ. 5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm. 6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. 7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. 8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần. 9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. 1.2 Trợ giúp đột xuất: Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm: 1. Hộ gia đình có người chết, mất tích; 2. Hộ gia đình có người bị thương nặng; 3. Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng; 4. Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói; 5. Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét; 6. Người bị đói do thiếu lương thực; 7. Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc; 8. Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. 1.3 Chúc thọ mừng thọ người cao tuổi: - Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ: + Người cao tuổi 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà 5 mét vải lụa và 500.000đ tiền mặt. + Người cao tuổi 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 100.000đ và 300.000đ tiền mặt. + Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương qui định mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi. Kinh phí chúc thọ và tặng quà người cao tuổi 90 tuổi và 100 tuổi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội( cơ quan thường trực của ban công tác người cao tuổi tỉnh). Kinh phí tặng quà người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 2. Mức trợ cấp, trợ giúp: 2.1 Trợ cấp thường xuyên Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng * Trong đó: + Mức 180.000đ/tháng đối với các đối tượng: - Trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên. - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. - Người cao tuổi cô đơn từ đủ 60 tuổi đến 79 tuổi; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. - Người tàn tật nặng không có khả năng lao động. - Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi trở lên. + Mức 270.000đ/tháng đối với các đối tượng: - Trẻ mồ côi dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS - Người cao tuổi cô đơn từ đủ 80 tuổi trở lên hoặc dưới 80 tuổi bị tàn tật thuộc hộ gia đình nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng. - Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm. - Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo - Người đơn thân nuôi con thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. + Mức 360.000đ/tháng đối với các đối tượng: - Trẻ mồ côi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS. - Người cao tuổi cô đơn từ đủ 80 tuổi trở lên bị tàn tật nặng - Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên. - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần. - Người đơn thân nuôi con thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. - Người đơn thân nuôi con nhỏ thuộc diện hộ nghèo bị tàn tật không khả năng lao động. + Mức 450.000đ/tháng đối với đối tượng: - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. - Người đơn thân nuôi con nhỏ bị tầm thần. + Mức 540.000đ/tháng đối với các đối tượng: - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. - Hộ gia đình có từ 03 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần. - Người đơn thân nuôi con thuộc diện hộ nghèo bị tàn tật nặng không khả năng phục vụ. + Mức 720.000đ/tháng đối với đối tượng: - Hộ gia đình có từ 04 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần thần trở lên. 2.2. Trợ cấp mai táng: Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khi chết được hỗ trợ mai táng phí một lần với mức 3.000.000đ/người (đối với các đối tượng được hỗ trợ các mức mai táng khác nhau thì được hưởng một mức mai táng phí cao nhất). 2.3 Mức trợ giúp đột xuất + Đối với hộ gia đình: - Có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người; - Có người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người; - Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ; - Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ; + Đối với cá nhân: - Cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; - Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người; - Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội. - Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất bằng 3.000.000 đồng/người. 3. Quy trình thực hiện: 3. 1. Đối với cá nhân, hộ gia đình: - Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ cần nộp theo quy định (Trưởng ấp, khu vực có trách nhiệm rà soát toàn bộ người dân trong ấp, nếu đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì hướng dẫn đến UBND xã để nhận mẫu hồ sơ xin hưởng trợ cấp xã hội. Trường hợp người dân biết bản thân hay người thân của mình đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp xã hội, có thể trực tiếp đến gặp cán bộ phụ trách công tác Bảo trợ xã hội cấp xã, phường, thị trấn nơi mình sinh sống để được hướng dẫn). - Bước 2: Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. - Bước 3: Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến nhận kết quả tại UBND cấp xã. 3.2. Đối với cơ quan thực hiện thủ tục: - Bước 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ ở cấp xã kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hoàn chỉnh theo quy định - Bước 2: UBND cấp xã có trách nhiệm họp hội đồng xét duyệt trợ cấp, niêm iết công khai và thông báo trên các phương tiện thông tin, truyền thanh về kết quả xét duyệt đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị gửi Phòng Lao động – Thương binh và XH cấp huyện để thẩm định giải quyết. - Bước 3: Phòng Lao động – Thương binh và XH cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của cấp xã nộp, thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình UBND cấp huyện ra quyết định trợ cấp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội. - Bước 4: UBND cấp xã căn cứ vào Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện trợ cấp cho đối tượng, lập danh sách mua bảo hiểm y tế (cho những người chưa được cấp). 4. Hồ sơ trợ cấp, trợ giúp xã hội 4.1 Hồ sơ trợ cấp xã hội thường xuyên: * Đối với: Trẻ mồ côi; người cao tuổi cô đơn (từ đủ 60 tuổi trở lên) thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên; người tàn tật nặng không có khả năng lao động, không khả năng tự phục vụ; người bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo: - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của đối tượng hoặc gia đình, người thân người giám hộ; - Sơ yếu lí lịch của đối tượng hưởng trợ cấp; - Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đối với người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS; - Biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tại xã, phường, thị trấn (mẫu số 4); - Quyết định của cơ sở bảo trợ xã hội về việc chuyển đổi đối tượng về gia đình (áp dụng đối với đối tượng đang được nuôi dưỡng chăm sóc từ cơ sở BTXH về với gia đình). * Đối với: Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. - Đơn nhận nuôi trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; - Bản sao giấy khai sinh của trẻ em được nhận nuôi; - Sơ yếu lí lịch của trẻ em được nhận nuôi; - Đối với cá nhân nhận nuôi trẻ mồ côi thì làm sơ yếu lí lịch và bản sao chứng minh nhân dân; - Đối với gia đình nhận nuôi trẻ mồ côi thì làm bản sao giấy đăng ký kết hôn và bản sao giấy chứng minh nhân dân của vợ, chồng; * Đối với: Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần. - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của gia đình; - Các quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng (bản sao) * Thời gian nhận, xét duyệt hồ sơ: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Hội đồng cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng, nếu đủ tiêu chuẩn thì niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (thời gian niêm yết 07 ngày). Kể từ ngày hết hạn thời gian niêm yết công khai nếu không có ý kiến thắc mắc khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện thẩm định, xem xét, giải quyết. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt tiến hành xác minh thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định trợ cấp. 4.2 Hồ sơ trợ cấp đột xuất: - Danh sách đề nghị cứu trợ đột xuất. - Biên bản họp xét của Hội đồng xét duyệt cấp xã 4.3 Hồ sơ hỗ trợ kinh phí mai táng: - Đơn hoặc văn bản đề nghị của gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng - Bản sao giấy chứng tử. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cảu đối tượng và gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện để xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi hoặc cơ quan, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể./. |