UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: Không số
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 1994
PHÁP LỆNH
Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"
Để ghi nhớ công lao to lớn của các Bà mẹ Việt Nam đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho Tổ quốc;
Để phát huy và giáo dục truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nước và đạo lý "uống nước nhớ nguồn" của dân tộc ta;
Căn cứ vào các Điều 67, 84, 91 và 103 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 5 về chương trình xây dựng pháp luật 6 tháng cuối năm 1994;
Pháp lệnh này quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
Điều 1
Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" để tặng hoặc truy tặng những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Điều 2
Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng":
1- Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
2- Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
3- Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ;
4- Có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ.
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2
Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”
Điều 3
Những bà mẹ đã được tuyên dương danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân" mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này thì vẫn được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
Điều 4
Người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được cấp Bằng kèm theo Huy chương, được hưởng một khoản tiền một lần và được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4
Người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1. Được tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng;
2. Được hưởng khoản tiền một lần và được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
3. Khi từ trần được tổ chức lễ tang trang trọng;
4. Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng, tổ chức lễ tang do Nhà nước bảo đảm.”
Điều 5
Việc tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" do Chủ tịch nước quyết định theo đề nghị của Chính phủ.
Điều 6
Những người đã được tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" nếu tỏ ra không còn xứng đáng với danh hiệu ấy nữa, thì Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định xoá bỏ danh hiệu đã được tặng, thu hồi Bằng và Huy chương.
Điều 7
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 12 năm 1994.
Điều 8
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này./.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CHỦ TỊCH |
(Đã ký) |
|
|
Nông Đức Mạnh |
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI _______________________________
Pháp lệnh số: 05/2012/UBTVQH13
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________
|
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH
QUY ĐỊNH DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
“BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG”
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2012/QH13 ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013, điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và nhiệm kỳ Quốc hội khoá XIII;
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2
Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4
Người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1. Được tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng;
2. Được hưởng khoản tiền một lần và được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
3. Khi từ trần được tổ chức lễ tang trang trọng;
4. Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng, tổ chức lễ tang do Nhà nước bảo đảm.”
Điều 2.
Thay cụm từ “Bằng và Huy chương” tại Điều 6 của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” bằng cụm từ “Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng””.
Điều 3.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2012 TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH
(Đã ký) Nguyễn Sinh Hùng |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 1994 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 176-CP NGÀY 20-10-1994 VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC "BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG"
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" ngày 29 tháng 8 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Những Bà mẹ được tặng hoặc truy tăng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" theo Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1- Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
2- Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ;
3- Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ;
4- Có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ.
Người con là liệt sĩ bao gồm con đẻ và con nuôi của Bà mẹ được phát luật thừa nhận, và đã được Chính phủ tặng Bằng Tổ quốc ghi công.
Bà mẹ có đủ 1 trong 4 trường hợp nêu trên do phải chịu đựng nỗi đau mất con, mất chồng mà bị bệnh tâm thần, vẫn được tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
Người chồng là liệt sĩ nói ở Điều này là người đã được Chính phủ tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" mà Bà mẹ là vợ của người đó được hưởng chế độ tuất liệt sĩ.
Điều 2.
Những Bà mẹ được tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được cấp Bằng và Huy chương "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" kèm theo khoản tiền một lần ba triệu đồng và được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng.
Những Bà mẹ được truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" thì Bằng, Huy chương "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" và khoản tiền một lần ba triệu đồng được trao cho thân nhân đang đảm nhiệm việc thờ cúng bà mẹ đó. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có thân nhân cư trú xem xét, quyết định việc trao tặng này.
Điều 3. Thẩm quyền và thủ tục đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được quy định như sau:
1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường lập danh sách những bà mẹ thuộc đối tượng tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức khác có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường kiểm tra, xác minh danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" của địa phương mình.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận thẩm tra, xác minh, và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" của địa phương mình trình Thủ tướng Chính phủ (qua Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước); đồng thời gửi văn bản về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng.
3- Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan giúp Thủ tướng Chính phủ thẩm tra, tổng hợp danh sách những bà mẹ được đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chủ tịch nước quyết định.
4- Hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" của các địa phương gồm:
a) Bản đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo danh sách những Bà mẹ được đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" 1 bản gửi Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước, 1 bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 1 bản gửi Bộ Quốc phòng.
b) Bản kê khai danh sách về từng bà mẹ do Uỷ ban nhân dân xã, phường lập và biên bản cuộc họp kiểm tra xác minh của các đoàn thể chính trị, xã hội nói trên.
Điều 4.
Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm số lượng Bằng và Huy chương "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" theo mẫu được Thủ tướng Chính phủ thông qua.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc vận dụng các trường hợp nêu tại Điều 1 của Nghị định này để xét tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
- Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí làm Bằng, Huy chương và tiêu chuẩn tiền được hưởng một lần của "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
Kinh phí tổ chức lễ trao tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" ở các địa phương do ngân sách Nhà nước bảo đảm; Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.
Điều 5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức lễ trao tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" ở địa phương bảo đảm trang trọng, thiết thực.
Điều 6. Những bà mẹ được tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" mà tỏ ra không còn xứng đáng với danh hiệu ấy nữa thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần xem xét thật cụ thể, hết sức thận trọng, lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân ở cơ sở, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét; Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định.
Điều 7.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 12 năm 1994.
Các địa phương tiến hành lập danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" vào dịp kỷ niệm 50 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12-1994, vào dịp kỷ niện 50 năm Ngày thành lập nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2-9-1995; sau đó, hàng năm đề nghị xét tặng vào dịp Quốc khánh 2-9.
Điều 8. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn kiệt (Đã ký)
|
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4879/LĐTBXH |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1994 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 4879/LĐTBXH NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 1994 VỀ VIỆC THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 176/CP
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 20/10/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 176/CP về việc thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
Để giúp các địa phương thực hiện đúng Nghị định này, Bộ hướng dẫn và giải thích thêm một số nội dung dưới đây:
I. ĐIỀU KIỆN TIÊU CHUẨN:
1. Liệt sỹ: là con, chồng hoặc bản thân bà mẹ là người đã được tặng Bằng Tổ quốc ghi công, có hồ sơ quản lý ở cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội.
2. Người con liệt sỹ: Ngoài con đẻ, con nuôi (kể cả con ngoài giá thú) của bà mẹ được pháp luật thừa nhận. Nghĩa là những người con được Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc Toà án nhân dân huyện, quận công nhận theo Luật hôn nhân và gia đình.
3. Người chồng là liệt sĩ: là người có đăng ký kết hôn hoặc không có đăng ký kết hôn nhưng được hai bên gia đình và xã hội thừa nhận là chồng hợp pháp với bà mẹ, là vợ của liệt sĩ đó.
4. Người tái giá: có con là liệt sĩ vẫn là bà mẹ liệt sĩ.
5. Những bà mẹ được vận dụng điều kiện hưởng sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Chỉ thị số 09/TBXH ngày 01/9/1986 hoặc được xác nhận là người có công nuôi liệt sĩ thì khi xét "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" (nếu có) đều phải căn cứ tiêu chuẩn nói tại Điều 1 Nghị định số 176/CP.
II. BÀ MẸ ĐƯỢC TRUY TẶNG:
- Những bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" thì Bằng Huy chương và khoản tiền một lần được trao cho người chồng. Nếu người chồng đó đã hy sinh, từ trần thì phần thưởng được trao cho người con nào thường xuyên có trách nhiệm thờ cúng bà mẹ.
- Trường hợp bà mẹ không còn chồng, con thì người thân gần gũi nhất chịu trách nhiệm thờ cúng, chăm sóc phần mộ bà mẹ đó được trao giữ phần thưởng này.
- Nếu bà mẹ được truy tặng mà không còn một ai là thân nhân gẫn gũi nữa thì Bằng, Huy chương "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" và Bằng Tổ quốc ghi công của chồng, con hoặc bản thân bà mẹ được đặt tại Trung tâm chính trị - văn hoá - xã hội của địa phương (trụ sở Uỷ ban, Nhà truyền thống, đền thờ liệt sĩ v.v....)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thẩm quyền và thủ tục xác lập danh sách các bà mẹ:
Nghị định số 176 đã hướng dẫn; Bộ lưu ý một số điểm dưới đây:
- Các bản khai kèm theo biên bản xác minh đề nghị của Uỷ ban nhân dân và đoàn thể ở xã, phường, huyện, quận lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện chịu trách nhiệm giúp Chủ tich Uỷ ban nhân dân hướng dẫn, rà soát việc lập danh sách ở xã, phường, đối chiếu danh sách liệt sĩ đang quản lý cùng các cơ quan liên quan thẩm tra xác minh, tổng hợp báo cáo gửi về tỉnh, thành phố.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra các danh sách cấp xã, phường, ý kiến của cấp huyện, quận và căn cứ hồ sơ liệt sĩ đang quản lý, biên bản và bản khai của cơ sở, có trách nhiệm kiểm tra, bổ sung hoàn chỉnh danh sách và phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự và cơ quan thi đua khen thưởng của tỉnh, thành phố thống nhất số liệu, danh sách về từng bà mẹ.
Việc tổng hợp danh sách và làm thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
2. Đối với các bà mẹ được truy tặng các Sở căn cứ hướng dẫn trên đây mà cụ thể hoá phù hợp với tình hình địa phương bảo đảm việc trao Bằng, Huy chương, kèm theo khoản tiền một lần cho người thân của bà mẹ được chính xác, giữ gìn được sự đoàn kết nhất trí, vinh dự của gia đình, dòng họ được quần chúng ủng hộ, chính quyền cơ sở công nhận và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
3. Những trường hợp còn đang có vướng mắc, dư luận chưa đồng tình sẽ tiến hành xem xét đề nghị vào đợt kỷ niệm 50 năm ngày thành lập nước (2/9/1995).
4. Bộ yêu cầu các Sở khẩn trương bổ sung hoàn tất danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" theo quy định tại Nghị định 176/CP, bảo đảm chính xác, chặt chẽ phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25/11/1994.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc, báo cáo về Bộ biết kịp thời xử lý.
|
Nguyễn Đình Thiêm (Đã ký)
|
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07 /2006/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2006 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Sau khi thống nhất ý kiến với các cơ quan liên quan, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều 37 của Nghị định như sau:
Phần I
THỦ TỤC HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ
I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Quyết định công nhận cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (mẫu số 1-LT1 hoặc mẫu số 1-LT2) hoặc quyết định công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 (mẫu số 2-TKN1 hoặc mẫu số 2-TKN2 hoặc mẫu số 2-TKN3) của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương.
1.2. Quyết định trợ cấp, phụ cấp ưu đãi của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) nơi người hoạt động cách mạng cư trú (mẫu số 1-LT3 hoặc mẫu số 2-TKN4).
1.3. Phiếu trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số 1-LT4 hoặc mẫu số 2-TKN5).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy, Vụ Tổ chức các Bộ, Ban, Ngành (gọi chung là cơ quan tổ chức) căn cứ hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương lập hồ sơ xem xét các trường hợp đủ điều kiện trình Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc các Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương xét ra quyết định công nhận và chuyển đến Sở Lao động - Thương binh Xã hội nơi người có công cư trú để đăng ký quản lý và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp; lập phiếu trợ cấp, phụ cấp và thực hiện chế độ ưu đãi.
II. LIỆT SĨ VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ
1. Hồ sơ gồm:
1.1.Giấy báo tử (mẫu số 3-LS1)
a) Thẩm quyền cấp giấy báo tử:
- Người hy sinh là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp.
- Người hy sinh là công an nhân dân, công nhân viên công an cấp tỉnh do Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp.
- Người hy sinh thuộc cơ quan Trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương cấp.
- Người hy sinh thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
- Người hy sinh thuộc cơ quan huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) hoặc xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) kể cả doanh nghiệp đóng trên địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
- Người hy sinh thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 do Tổng giám đốc Tập đoàn, Tổng giám đốc Tổng Công ty 91 cấp.
b) Căn cứ cấp giấy báo tử: phải có một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp hy sinh quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 (sau đây gọi chung là Nghị định) phải có Giấy xác nhận được giao đi làm nhiệm vụ quốc tế hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giao nhiệm vụ cấp.
- Trường hợp hy sinh quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 của Nghị định phải có Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan quản lý người hy sinh hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập. Trường hợp dũng cảm đấu tranh chống tội phạm thì kèm theo bản án hoặc kết luận của cơ quan điều tra (nếu án không xử).
- Trường hợp hy sinh quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định phải có Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người hy sinh cấp:
+ Bộ đội biên phòng do Đồn trưởng biên phòng cấp.
+ Công an do Trưởng Công an cấp huyện cấp.
+ Quân nhân do Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện cấp.
+ Các trường hợp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
- Trường hợp hy sinh quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định phải có Giấy xác nhận chết do vết thương tái phát của cơ sở y tế kèm theo hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh) có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (không áp dụng đối với thương binh B).
Đối với thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 80% phải có Bệnh án điều trị và biên bản kiểm thảo tử vong do vết thương tái phát của Giám đốc bệnh viện cấp tỉnh trở lên kèm theo hồ sơ thương binh (không áp dụng đối với thương binh B).
1.2. Giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ (mẫu số 3-LS2) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1.3. Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất (mẫu số 3-LS3) của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
1.4. Phiếu trợ cấp tiền tuất thân nhân liệt sĩ (mẫu số 3-LS4) của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1 Bộ, Ban, Ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 (gọi chung là cơ quan Trung ương), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có người hy sinh có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 mục II phần I Thông tư này.
b) Lập tờ trình (mẫu số 3-LS5) kèm theo danh sách trình Thủ tướng Chính phủ cấp “Bằng Tổ quốc ghi công” gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
c) Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương tiếp nhận, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển đến cơ quan Trung ương, cấp tỉnh có người hy sinh.
d) Cơ quan có người hy sinh chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm hồ sơ liệt sĩ đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú.
2.2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ liệt sĩ do các cơ quan chuyển đến.
b) Ra Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất; lập phiếu trợ cấp tiền tuất thân nhân liệt sĩ và lưu trữ hồ sơ theo qui định.
c) Chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công”, Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Nội vụ-Lao động Xã hội (sau đây gọi chung là Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) để phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức báo tử và thực hiện chế độ ưu đãi.
III. BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
Hồ sơ thực hiện chế độ: Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” ra quyết định trợ cấp hàng tháng (mẫu số 3a-AH) hoặc trợ cấp một lần (mẫu số 3b-AH).
IV. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG KHÁNG CHIẾN
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc Bản sao Bằng Anh hùng.
1.2. Quyết định trợ cấp hàng tháng (mẫu số 4a-AH) hoặc trợ cấp một lần (mẫu số 4b-AH) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người có công hoặc thân nhân (trong trường hợp được truy tặng) lập bản khai (mẫu số 4c-AH) kèm bản sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh hùng.
2.2. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp ưu đãi.
V. THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH (gọi chung là thương binh)
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Giấy chứng nhận bị thương (mẫu số 5-TB1):
a) Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương:
- Người bị thương là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp.
- Người bị thương là công an nhân dân, công nhân viên công an cấp tỉnh do Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp.
- Người bị thương thuộc cơ quan Trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương cấp.
- Người bị thương thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
- Người bị thương thuộc cơ quan cấp huyện (kể cả các doanh nghiệp đóng trên địa bàn) hoặc thuộc cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
- Người bị thương thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 do Tổng giám đốc Tập đoàn, Tổng giám đốc Tổng Công ty 91 cấp.
b) Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương: giấy ra viện sau khi điều trị vết thương và một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp bị thương quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 11 của Nghị định phải có Giấy xác nhận được giao đi làm nhiệm vụ quốc tế hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương cấp.
- Trường hợp bị thương quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 của Nghị định phải có Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan quản lý người bị thương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập. Trường hợp dũng cảm đấu tranh chống tội phạm thì kèm theo bản án hoặc kết luận của cơ quan điều tra (nếu án không xử).
- Trường hợp bị thương quy định tại khoản 6, Điều 11 của Nghị định phải có Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người bị thương cấp:
+ Bộ đội biên phòng do Đồn trưởng biên phòng cấp.
+ Công an do Trưởng Công an cấp huyện cấp.
+ Quân nhân do Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện cấp.
+ Các trường hợp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
1.2. Biên bản giám định thương tật của Hội đồng giám định Y khoa:
- Người bị thương đang phục vụ trong quân đội, công an nhân dân: theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (mẫu số 5-TB2a).
- Người bị thương không phục vụ trong quân đội, công an nhân dân: Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh (mẫu số 5-TB2b).
1.3. Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp:
- Thương binh: theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (mẫu số 5-TB3a, mẫu số 5-TB3c).
- Người hưởng chính sách như thương binh: Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp (mẫu số 5-TB3b, mẫu số 5-TB3d).
1.4. Phiếu trợ cấp thương tật:
- Thương binh: theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (mẫu số 5-TB4a).
- Người hưởng chính sách như thương binh: Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp (mẫu số 5-TB4b).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người bị thương đang phục vụ trong quân đội, công an nhân dân:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, giới thiệu giám định thương tật.
b) Hội đồng giám định y khoa căn cứ vào giấy chứng nhận bị thương để giám định, xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
c) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ biên bản giám định thương tật để quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật, lập phiếu trợ cấp thương tật, cấp huy hiệu thương binh, giải quyết chế độ.
2.2. Người bị thương không phục vụ trong quân đội, công an nhân dân:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, chuyển hồ sơ đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi nguời bị thương cư trú chính thức.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và giới thiệu giám định thương tật.
c) Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh căn cứ vào giấy chứng nhận bị thương để giám định, xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
d) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh Xã hội căn cứ biên bản giám định thương tật ra quyết định công nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật, lập phiếu trợ cấp thương tật, thực hiện chế độ ưu đãi.
VI. BỆNH BINH
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Giấy chứng nhận bệnh tật (mẫu số 6-BB1):
a) Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh tật: do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp như quy định cấp giấy chứng nhận bị thương với quân nhân, công an nhân dân tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 mục V phần I Thông tư này.
b) Căn cứ cấp giấy chứng nhận bệnh tật: phải có giấy ra viện sau khi điều trị và một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định: Giấy xác nhận được giao đi làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương cấp.
- Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 của Nghị định: Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trước khi về nghỉ hưởng chế độ bệnh binh căn cứ vào hồ sơ, lý lịch và địa bàn hoạt động cấp.
- Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định: Trích sao lý lịch quân nhân, công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trước khi về nghỉ cấp.
- Trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định: Giấy xác nhận được giao làm nhiệm vụ quốc tế do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc tương đương cấp.
- Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định: Biên bản xảy ra sự việc có xác nhận của cơ quan quân sự địa phương, công an và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc.
- Trường hợp qui định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định thì trong hồ sơ phải có thêm các giấy tờ sau:
+ Đơn trình bày của thân nhân hoặc đề nghị của chính quyền địa phương về tình trạng bệnh tật kèm bản sao bệnh án điều trị hoặc giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp xã.
+ Quyết định xuất ngũ.
Trường hợp không còn quyết định xuất ngũ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quân sự cấp huyện hoặc công an cấp huyện nơi cư trú về quá trình phục vụ trong quân đội, công an.
+ Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận cấp xã thành phần gồm đại diện: Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc (mẫu số 6-BB5).
1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa quân đội hoặc công an (mẫu số 6-BB2)
1.3. Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh binh (mẫu số 6-BB3); Phiếu lập trợ cấp bệnh binh (mẫu số 6-BB4) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Trường hợp qui định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giới thiệu giám định.
2.2. Trường hợp qui định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định, Ban Chỉ huy quân sự, công an cấp huyện tiếp nhận và chuyển đến Bộ chỉ huy quân sự, công an cấp tỉnh kiểm tra, thống nhất với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giới thiệu giám định.
2.3. Hội đồng giám định y khoa căn cứ vào giấy chứng nhận bệnh tật để giám định, xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
2.4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ biên bản giám định bệnh tật quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, lập phiếu trợ cấp bệnh tật.
2.5. Chuyển hồ sơ bệnh binh đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh cư trú chính thức để thực hiện chế độ ưu đãi.
VII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC (Bị thay đổi bởi TT 08)
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (mẫu số 7-HH1) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
Căn cứ để cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:
a) Bản khai cá nhân (mẫu số 7-HH2)
b) Một trong các giấy tờ: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác.
c) Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên hoặc giấy xác nhận có con dị dạng, dị tật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (mẫu số 7-HH3) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.
Biên bản đề nghị phải có chữ ký và đóng dấu của: Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
1.2. Biên bản của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh xác định suy giảm khả năng lao động (mẫu số 7-HH6)
1.3. Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 7-HH4a)
- Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 7-HH4b).
1.4. Phiếu trợ cấp (mẫu số 7-HH5a và mẫu số 7- HH5b) của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân làm bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ qui định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 mục VII phần I Thông tư này chuyển đến Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học hoặc thân nhân:
- Tình trạng sức khoẻ của người tham gia kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã.
- Tình trạng dị dạng, dị tật của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã.
- Trường hợp không có vợ (chồng) hoặc có con trước khi tham gia kháng chiến sau khi về địa phương không sinh con được và bị suy giảm khả năng lao động.
- Trường hợp có vợ (chồng) nhưng vô sinh trên cơ sở Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của bệnh viện y tế cấp tỉnh.
b) Họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét từng trường hợp và lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
c) Chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân đang tại ngũ.
2.3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội:
Kiểm tra, lập danh sách những người đủ điều kiện trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, chuyển danh sách kèm các giấy tờ về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Giới thiệu giám định tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
b) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.
VIII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai cá nhân (mẫu số 8-TĐ1).
1.2. Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
1.3. Quyết định trợ cấp một lần (mẫu số 8-TĐ2) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người bị địch bắt tù đày làm bản khai kèm một trong những giấy tờ sau:
Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ qui định tại điểm 1.2 khoản 1 mục VIII phần I Thông tư này để xác nhận vào bản khai của từng người, chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm hồ sơ chuyển Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ quyết định trợ cấp một lần.
IX. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai cá nhân (mẫu số 9-KC1).
1.2. Bản sao Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp huyện.
1.3. Quyết định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số 9-KC2).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người hoạt động kháng chiến làm bản khai kèm Bản sao Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ trên để xác nhận vào bản khai của từng người, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp một lần.
X. NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai cá nhân (mẫu số 10-CC1).
1.2. Bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến.
Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
1.3. Quyết định trợ cấp hàng tháng (mẫu số 10-CC2) hoặc quyết định trợ cấp một lần (mẫu số 10-CC3) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người có công giúp đỡ cách mạng làm bản khai kèm bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến. Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp huyện.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục X phần I Thông tư này để xác nhận vào bản khai của từng người, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ gửi Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp.
XI. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CHẾT TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1995
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (mẫu số 11).
1.2. Bản sao một trong những giấy tờ sau:
- Kỷ niệm chương người bị địch bắt tù đày.
- Huân chương, Huy chương Kháng chiến; Huân chương, Huy chương Chiến thắng; giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
- Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
1.3. Quyết định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số 11-QĐ).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật nộp các giấy tờ quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 mục XI phần I Thông tư này cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thân nhân có trách nhiệm cung cấp bản chính những giấy tờ trên để Uỷ ban nhân dân cấp xã đối chiếu.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, đối chiếu bản chính, xác nhận vào bản khai của từng người, lập danh sách kèm giấy tờ gửi Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận, kiểm tra, lập danh sách những hồ sơ hợp lệ chuyển Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh sách của cấp huyện đã nộp để tránh trùng lặp đối với trường hợp được tặng thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến.
- Đối với liệt sĩ hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước thì đối chiếu hồ sơ gốc đang lưu giữ tại Sở, kiểm tra những hồ sơ di chuyển đến, liên hệ với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi nguyên quán để tránh việc giải quyết trùng lặp.
- Quyết định trợ cấp một lần.
XII. HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ TRẦN
1. Hồ sơ:
- . Hồ sơ tuất từ trần:
a) Hồ sơ của người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b) Giấy khai tử do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp.
c) Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu số 12-TT1).
d) Quyết định trợ cấp (mẫu số 12-TT2) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
1.2 Hồ sơ hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần:
a) Hồ sơ người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong kháng chiến; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 61%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ đang hưởng trợ cấp; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Bằng “Có công với nước”, Huân chương kháng chiến.
b) Các giấy tờ quy định tại tiết b, c, d điểm 1.1 khoản 1, mục XII, phần I Thông tư này.
1.3. Hồ sơ hưởng mai táng phí:
a) Hồ sơ người có công với cách mạng hưởng trợ cấp một lần gồm: người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến, Huân chương, Huy chương chiến thắng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương kháng chiến.
b) Các giấy tờ quy định tại tiết b, c, d điểm 1.1 khoản 1, mục XII, phần I Thông tư này.
- Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Thân nhân lập bản khai người có công với cách mạng từ trần kèm giấy khai tử.
2.2 Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận vào bản khai của từng người; chuyển bản khai kèm giấy khai tử về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội lập danh sách kèm giấy tờ chuyển Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
a) Ghép hồ sơ người có công đang quản lý với bản khai, giấy khai tử để hoàn chỉnh hồ sơ tuất.
b) Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp.
XIII. HỒ SƠ HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
1. Hồ sơ gồm:
- Bản khai cá nhân (mẫu số 13) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Hồ sơ người có công với cách mạng.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người có công với cách mạng lập bản khai cá nhân.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Kiểm tra và xác nhận vào bản khai của người có công với cách mạng.
b) Lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế tại địa phương và chuyển về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Kiểm tra đối tượng thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Mỗi người được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì không thuộc diện cấp thẻ bảo hiểm y tế theo Thông tư này.
b) Lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Kiểm tra hồ sơ người có công với cách mạng đang quản lý.
b) Lập danh sách người được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
c) Đăng ký mua thẻ bảo hiểm y tế.
d) Chuyển Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp theo danh sách.
Phần II
QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
I. QUY ĐỊNH VỀ KÝ HIỆU HỒ SƠ
Ký hiệu hồ sơ ghi ở góc trên bên phải, viết bằng chữ in hoa. Ký hiệu địa phương ghi trước, gạch chéo rồi ghi tiếp ký hiệu từng loại hồ sơ đối tượng, tiếp đến số quản lý của địa phương và ký hiệu thời kỳ (phụ lục số 1,2 kèm theo).
II. QUẢN LÝ HỒ SƠ
- Theo phân cấp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, xác nhận, kiểm tra, cho số quản lý, đăng ký quản lý hồ sơ, lưu trữ, bảo quản hồ sơ theo quy định.
- Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có trách nhiệm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng đang phục vụ trong quân đội, công an.
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội lưu trữ quyết định trợ cấp và phiếu trợ cấp của người có công với cách mạng do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chuyển đến.
III. THỦ TỤC DI CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Hồ sơ người có công với cách mạng đang quản lý tại địa phương:
Hồ sơ của người có công với cách mạng được quản lý ở địa phương tại nơi có hộ khẩu thường trú. Trường hợp thay đổi chỗ ở thì hồ sơ được chuyển về nơi cư trú mới theo quy định như sau:
1.1 Nơi đi:
- Giấy đề nghị di chuyển hồ sơ của người có công với cách mạng.
- Bản sao hộ khẩu nơi cư trú mới.
- Phiếu di chuyển của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kèm theo toàn bộ hồ sơ (bản gốc) của người có công với cách mạng. Hồ sơ được niêm phong và giao cho người có công (có ký nhận bàn giao hồ sơ). Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký phiếu di chuyển người có công phải nộp hồ sơ tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi đến.
1.2 Nơi đến:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi theo quy định.
2. Hồ sơ người có công với cách mạng do quân đội, công an chuyển đến:
- Cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy giới thiệu di chuyển kèm 01 bộ hồ sơ bản gốc (trong đó có 02 quyết định trợ cấp, 02 phiếu trợ cấp) niêm phong giao cho người có công với cách mạng hoặc đơn vị trực tiếp bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người có công với cách mạng có hộ khẩu thường trú (trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký giấy giới thiệu di chuyển) để được tiếp nhận, đăng ký quản lý và thực hiện tiếp chế độ ưu đãi theo quy định.
Riêng đối với thương binh trong quân đội, công an được xác nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994 khi xuất ngũ mà hồ sơ không đủ theo quy định (do thất lạc) thì hồ sơ gồm:
+ 02 bản trích lục hồ sơ thương tật của thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang quản lý) do Thủ trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị-Bộ Quốc phòng (đối với quân nhân) hoặc Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Công an (đối với công an nhân dân) ký tên và đóng dấu (mẫu số 5-TB5) thay cho hồ sơ thương binh.
+ 01 giấy chứng nhận thương binh do quân đội, công an cấp cho cá nhân giữ (xuất trình khi nộp hồ sơ cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi chuyển đến).
+ 01 giấy giới thiệu di chuyển hồ sơ có xác nhận cụ thể mức trợ cấp và thời gian thôi hưởng trợ cấp ở quân đội (mẫu số 5-TB6)
Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách), Bộ Công an (Vụ Tổ chức Cán bộ) lập danh sách những thương binh đang tại ngũ mà hồ sơ bị thất lạc hiện chỉ lưu trong sổ trích ngang gửi đến Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sĩ và Người có công) để theo dõi, phối hợp thực hiện.
- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội sau khi tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách kèm 01 quyết định, 01 phiếu trợ cấp của từng người chuyển về Cục Thương binh Liệt sĩ và Người có công thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để lưu theo dõi.
- Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ được cơ quan chính sách của quân đội, công an xem xét giải quyết trước khi di chuyển.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giấy tờ trong hồ sơ xác nhận người có công phải được xác lập theo đúng thủ tục và thẩm quyền quy định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
- Chỉ đạo việc lập hồ sơ xác nhận người có công trên địa bàn và việc tiếp nhận kiểm tra hồ sơ của các cơ quan đơn vị chuyển đến; lập thủ tục giải quyết chế độ, quản lý, lưu trữ hồ sơ và kiểm tra việc thực hiện chính sách chế độ đối với người có công trên địa bàn.
- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành phổ biến quy trình thủ tục hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này đến cán bộ và nhân dân biết để giám sát và thực hiện.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư này thay thế Thông tư 22/LĐTBXH-TT ngày 29 tháng 8 năm 1995 và Thông tư số 25/LĐTBXH ngày 28 tháng 9 năm 1995 và những quy định về thủ tục hồ sơ quy định tại Thông tư Liên tịch số 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25 tháng 11 năm 1998.
4. Hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân của họ đã được xác lập trước ngày Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì không phải lập lại hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
Riêng đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học đã được xác nhận theo Quyết định số 120/2004/TTg-QĐ ngày 05 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ đang hưởng chế độ thì Sở Lao động-Thương binh và Xã hội rà soát, hướng dẫn, bổ sung hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các địa phương phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC SỐ 1
KÝ HIỆU HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
(kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
1- Ký hiệu hồ sơ các đối tượng:
- Hồ sơ người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 : LT
(cán bộ lão thành cách mạng)
- Hồ sơ người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 (cán bộ tiền khởi nghĩa) : TKN
- Hồ sơ liệt sỹ : LS
- Hồ sơ anh hùng : AH
- Hồ sơ thương binh : AQ
- Hồ sơ thương binh loại B : BQ
- Hồ sơ người hưởng chính sách như thương binh : CK
- Hồ sơ bệnh binh : BB
- Hồ sơ người hoạt động cách mạng bị bắt và tù đày : BT
- Hồ sơ người hoạt động kháng chiến : KC
- Hồ sơ có công giúp đỡ cách mạng : CC
- Hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học : HH
- Hồ sơ tuất từ trần : TT
2- Ký hiệu hồ sơ theo thời kỳ:
- Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 : TCM
- Trong kháng chiến chống Pháp (8/1945 - 20/7/1954) : CP
- Trong kháng chiến chống Mỹ (21/7/1954 - 30/4/1975) : CM
- Bảo vệ Tổ Quốc (sau 30/4/1975) : BV
PHỤ LỤC SỐ 2
KÝ HIỆU CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
STT |
ĐỊA PHƯƠNG |
KÝ HIỆU |
|
STT |
ĐỊA PHƯƠNG |
KÝ HIỆU |
1 |
An Giang |
AG |
|
33 |
Khánh Hoà |
KH |
2 |
Bắc Cạn |
BC |
|
34 |
Kiên Giang |
KG |
3 |
Bắc Giang |
BG |
|
35 |
Kon Tum |
KT |
4 |
Bắc Ninh |
BN |
|
36 |
Lâm Đồng |
LĐ |
5 |
Bạc Liêu |
BL |
|
37 |
Lào Cai |
LK |
6 |
Bến Tre |
BE |
|
38 |
Lạng Sơn |
LS |
7 |
Bình Định |
BĐ |
|
39 |
Lai Châu |
LC |
8 |
Bình Dương |
BD |
|
40 |
Long An |
LA |
9 |
Bình Phước |
BP |
|
41 |
Nam Định |
NĐ |
10 |
Bình Thuận |
BT |
|
42 |
Nghệ An |
NA |
11 |
Bà rịa -Vũng tàu |
BV |
|
43 |
Ninh Bình |
NB |
12 |
Cà Mau |
CM |
|
44 |
Ninh Thuận |
NT |
13 |
Cao Bằng |
CB |
|
45 |
Phú Thọ |
PT |
14 |
Cần Thơ |
CT |
|
46 |
Phú Yên |
PY |
15 |
Gia Lai |
GL |
|
47 |
Quảng Bình |
QB |
16 |
Đà Nẵng |
ĐA |
|
48 |
Quảng Nam |
QA |
17 |
Đắk Lắk |
ĐL |
|
49 |
Quảng Ngãi |
QN |
18 |
Đắk Nông |
ĐK |
|
50 |
Quảng Ninh |
QH |
19 |
Điện Biên |
ĐB |
|
51 |
Quảng Trị |
QT |
20 |
Đồng Nai |
ĐN |
|
52 |
Sơn La |
SL |
21 |
Đồng Tháp |
ĐT |
|
53 |
Sóc Trăng |
ST |
22 |
Hà Giang |
HG |
|
54 |
Tây Ninh |
TN |
23 |
Hà Nam |
HL |
|
55 |
Thái Bình |
TB |
24 |
Hà Nội |
HN |
|
56 |
Thái Nguyên |
TU |
25 |
Hà Tây |
HT |
|
57 |
Thanh Hoá |
TH |
26 |
Hà Tĩnh |
HI |
|
58 |
Thừa Thiên Huế |
TT |
27 |
Hải Dương |
HD |
|
59 |
Tiền Giang |
TG |
28 |
Hải Phòng |
HP |
|
60 |
Trà Vinh |
TV |
29 |
Hậu Giang |
HU |
|
61 |
Tuyên Quang |
TQ |
30 |
Hồ Chí Minh |
HM |
|
62 |
Vĩnh Long |
VL |
31 |
Hoà Bình |
HA |
|
63 |
Vĩnh Phúc |
VH |
32 |
Hưng Yên |
HE |
|
64 |
Yên Bái |
YB |
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2009 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỤC VII THÔNG TƯ SỐ 07/2006/TT-BLĐTBXH NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN VỀ HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
I. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ
1. Hồ sơ
1.1. Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu số 1 – HH) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:
a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 2 - HH).
b) Một trong những giấy tờ chứng minh tham gia kháng chiến: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ khác liên quan đến hoạt động ở chiến trường.
c) Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh, tật sau:
- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT) và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6 – HH);
- Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà liệt hai chi dưới của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (Mẫu số 3-HH) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy; Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin (nếu có), Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.
Biên bản phải có chữ ký và dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6-HH).
a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.
b) Đối với con đẻ của người lao động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không thực hiện việc giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:
- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1.
- Người bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2.
1.3. Quyết định trợ cấp (Mẫu số 4-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
1.4. Phiếu trợ cấp (Mẫu số 5-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm và trình tự lập hồ sơ
2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ:
Lập bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết b và tùy theo từng trường hợp kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục I Thông tư này chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất học hóa học hoặc thân nhân của họ về:
- Tình trạng bệnh tật và sức khỏe hiện tại của người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã;
- Các dị dạng, dị tật cụ thể và khả năng tự lực trong sinh hoạt của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã và đề nghị mức hưởng trợ cấp;
- Tình trạng không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động;
- Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân hoặc cán bộ đang tại ngũ hoặc công tác.
b) Niêm yết công khai danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học trước khi Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp 15 ngày.
Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp để xem xét từng trường hợp và lập biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
a) Kiểm tra, lập danh sách người người bị mắc bệnh, tật quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đối với người đủ điều kiện.
c) Chuyển danh sách những người đủ điều kiện hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm các giấy tờ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
2.4. Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp khác.
2.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Căn cứ hồ sơ đang quản lý để chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới. Đối với những thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc Trung tâm chứng nhận.
b) Giới thiệu đối tượng đến Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kết luận tình trạng bệnh, tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
c) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan phối hợp tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên và tổ chức hướng dẫn, thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định của Thông tư này.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế kiểm tra việc xác định bệnh, tật, dị dạng, dị tật theo quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT.
3. Những trường hợp bị dừng trợ cấp hàng tháng vì không đủ điều kiện chuyển hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ, nếu bị mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT thì được giải quyết chế độ ưu đãi kể từ tháng 03 năm 2008. Trường hợp lập hồ sơ mới thì được hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 4c-AH (Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc